Tìm hiểu về hệ thống chữa cháy phòng cháy chuẩn an toàn 2025

Trong bối cảnh các vụ cháy nổ có xu hướng ngày càng phức tạp và nghiêm trọng, việc lắp đặt hệ thống chữa cháy đã trở thành yếu tố bắt buộc trong mọi công trình dân dụng, công nghiệp và thương mại. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ về các loại hệ thống phòng cháy chữa cháy, nguyên lý hoạt động và lý do vì sao cần đặc biệt quan tâm đến hệ thống này trong năm 2025 – thời điểm các quy chuẩn kỹ thuật đang ngày càng siết chặt và bắt buộc đồng bộ.

I. Tổng quan về hệ thống chữa cháy trong công trình hiện đại

Hệ thống chữa cháy là gì?

Hệ thống chữa cháy là tổ hợp các thiết bị, giải pháp và cơ chế kỹ thuật được lắp đặt trong công trình nhằm phát hiện, cảnh báo và dập tắt đám cháy khi sự cố xảy ra. Một hệ thống chữa cháy hoàn chỉnh thường bao gồm các thành phần:

  • Thiết bị báo cháy: đầu dò nhiệt, đầu báo khói, trung tâm điều khiển
  • Thiết bị chữa cháy: đầu phun nước, bình khí, máy bơm chữa cháy, ống dẫn, trụ nước
  • Cơ cấu kích hoạt tự động hoặc bán tự động
  • Các phương tiện hỗ trợ sơ tán và thoát hiểm

Tùy theo quy mô và đặc điểm sử dụng của công trình, hệ thống chữa cháy sẽ được thiết kế theo từng cấp độ rủi ro và yêu cầu bắt buộc của pháp luật Việt Nam theo TCVN 3890:2023 và các tiêu chuẩn quốc tế (NFPA, UL, FM…).

Tầm quan trọng của hệ thống phòng cháy chữa cháy trong năm 2025

Năm 2025 đánh dấu giai đoạn nhiều thay đổi trong chính sách kiểm tra, nghiệm thu và xử phạt hành vi vi phạm về PCCC. Theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, các công trình không có hệ thống chữa cháy đạt chuẩn sẽ:

  • Không được cấp phép hoạt động hoặc bị đình chỉ thi công
  • Bị phạt hành chính từ 30 đến 50 triệu đồng
  • Không được bồi thường bảo hiểm nếu xảy ra cháy
  • Bị truy cứu trách nhiệm nếu gây thiệt hại về người

Đặc biệt, đối với nhà cao tầng, kho hóa chất, trung tâm thương mại, xưởng sản xuất và công trình công cộng, việc lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy đạt chuẩn là bắt buộc 100%. Ngoài ra, một hệ thống chữa cháy hiệu quả còn giúp:

  • Giảm thiệt hại về tài sản và thời gian gián đoạn sản xuất
  • Tăng uy tín và giá trị pháp lý cho công trình
  • Đảm bảo an toàn tính mạng cho cư dân, công nhân, nhân viên

II. Phân loại hệ thống chữa cháy phổ biến hiện nay

Trong thực tế, các hệ thống chữa cháy được phân loại dựa trên nguyên lý hoạt động và chất chữa cháy sử dụng. Dưới đây là những hệ thống phổ biến nhất được áp dụng tại Việt Nam hiện nay.

Hệ thống chữa cháy bằng nước (sprinkler, vách tường)

Đây là loại hệ thống phổ biến nhất, sử dụng nước làm chất chữa cháy chính. Có hai loại điển hình:

  • Hệ thống sprinkler tự động: Đầu phun sprinkler sẽ tự động kích hoạt khi nhiệt độ vượt ngưỡng (thường là 68–72°C), phun nước dập lửa tại chỗ.
  • Hệ thống chữa cháy vách tường: Bao gồm cuộn vòi chữa cháy, van cấp nước, thường được bố trí dọc hành lang tòa nhà để người sử dụng thao tác thủ công.

Ưu điểm: đơn giản, chi phí hợp lý, hiệu quả cao với đám cháy chất rắn thông thường. Tuy nhiên, không thích hợp cho đám cháy điện hoặc hóa chất dễ cháy lan.

Hệ thống chữa cháy khí (FM-200, CO2)

Hệ thống này sử dụng khí sạch (clean agent) hoặc khí CO2 để dập lửa bằng cách làm loãng oxy hoặc ức chế phản ứng cháy:

  • FM-200: Thường dùng cho phòng máy chủ, phòng điện tử, không để lại cặn
  • CO2: Dùng cho khu vực không có người khi vận hành, hiệu quả cao với cháy thiết bị điện, hóa chất

Ưu điểm: không làm hỏng thiết bị điện, không để lại cặn, tốc độ dập lửa nhanh.
Nhược điểm: chi phí cao hơn, cần thiết kế kín và an toàn khi xả khí.

Hệ thống chữa cháy bọt và bột khô

  • Bọt foam: Sử dụng trong các khu vực có nguy cơ cháy dầu, xăng, hóa chất dễ cháy. Foam tạo lớp màng phủ ngăn cháy lan và cách ly oxy.
  • Bột khô (ABC powder): Phổ biến trong bình chữa cháy cầm tay, dập được cháy chất rắn, chất lỏng và điện.

Loại hệ thống này thường được triển khai tại kho xăng dầu, kho hóa chất, khu công nghiệp nặng.

Hệ thống cứu hoả tự động và bán tự động

  • Hệ thống tự động: Liên kết giữa hệ thống báo cháy và thiết bị chữa cháy, hoàn toàn tự động từ phát hiện đến kích hoạt
  • Hệ thống bán tự động: Cần con người kích hoạt nhưng có hỗ trợ từ thiết bị (ví dụ: nhấn nút khẩn cấp để kích hoạt CO2)

Xu hướng năm 2025 là triển khai hệ thống tự động hóa toàn phần cho các công trình lớn nhằm rút ngắn thời gian phản ứng và giảm thiểu rủi ro con người trong quá trình xử lý cháy.

III. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống chữa cháy

Tìm hiểu về hệ thống chữa cháy phòng cháy chuẩn an toàn 2025
Tìm hiểu về hệ thống chữa cháy phòng cháy chuẩn an toàn 2025

Các thành phần chính: trung tâm báo cháy, đầu dò, đầu phun, van, máy bơm, bình chứa

Một hệ thống chữa cháy hiện đại và đạt chuẩn bao gồm hai phần chính: hệ thống báo cháyhệ thống chữa cháy, được kết nối với nhau để vận hành theo cơ chế tự động hoặc bán tự động.

Các thành phần chủ yếu bao gồm:

  1. Trung tâm báo cháy: Là “bộ não” của hệ thống, tiếp nhận tín hiệu từ đầu dò và điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ thống chữa cháy. Các trung tâm báo cháy hiện nay sử dụng bảng điều khiển thông minh có thể lập trình, lưu trữ sự kiện và báo lỗi kỹ thuật.
  2. Đầu dò khói, nhiệt: Được gắn tại trần các phòng hoặc hành lang, đầu dò sẽ gửi tín hiệu về trung tâm khi phát hiện khói hoặc nhiệt độ vượt ngưỡng (thường từ 58°C đến 70°C tùy loại). Một số loại đầu dò hiện đại có thể nhận diện cả khí gas độc như CO, LPG.
  3. Đầu phun chữa cháy (sprinkler, đầu phun khí, đầu phun foam): Tùy loại hệ thống mà đầu phun sẽ được thiết kế để phân phối nước, khí hoặc bọt vào vùng cháy. Các đầu phun sprinkler thường có ampul thủy tinh vỡ ở nhiệt độ 68°C – 79°C để xả nước tức thì.
  4. Van chữa cháy: Bao gồm van điện từ, van xả khí, van điều áp, có nhiệm vụ đóng – mở và điều chỉnh lưu lượng chất chữa cháy khi kích hoạt.
  5. Máy bơm chữa cháy: Đóng vai trò bơm nước từ bể chứa vào hệ thống đường ống. Theo tiêu chuẩn TCVN 7336:2022, công trình loại vừa phải sử dụng bơm có lưu lượng từ 10 – 20 lít/giây.
  6. Bình chứa khí hoặc bồn chứa foam, bột: Đối với hệ thống khí CO2, FM-200 hay foam, bồn chứa là bộ phận lưu trữ và cung cấp chất chữa cháy cho hệ thống.

Nguyên lý phối hợp giữa hệ thống báo cháy và chữa cháy

Hệ thống chữa cháy hiện đại hoạt động theo nguyên tắc “phát hiện – xử lý – phản ứng”. Cụ thể:

  1. Phát hiện cháy: Khi có sự cố, đầu dò nhiệt hoặc khói sẽ gửi tín hiệu về trung tâm báo cháy.
  2. Xử lý tín hiệu: Trung tâm báo cháy đánh giá tín hiệu đầu vào, xác định khu vực cháy và kích hoạt cảnh báo bằng còi – đèn. Đồng thời gửi tín hiệu tới hệ thống chữa cháy.
  3. Kích hoạt chữa cháy: Trung tâm sẽ đóng/mở van, khởi động bơm (hoặc xả khí) để dẫn chất chữa cháy đến đầu phun tương ứng.
  4. Phản ứng tại chỗ: Chất chữa cháy được phun trực tiếp vào vùng phát cháy nhằm dập lửa, ngăn lan và hạ nhiệt.

Theo thời gian thực tế ghi nhận tại nhiều tòa nhà văn phòng đã lắp đặt hệ thống tự động, thời gian phản ứng từ phát hiện đến dập tắt chỉ khoảng 30 – 60 giây, giúp giảm thiểu đáng kể nguy cơ lan cháy.

IV. Tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống phòng cháy chữa cháy năm 2025

Những điểm cập nhật mới trong thuyết minh kỹ thuật hệ thống phòng cháy chữa cháy

Bước vào năm 2025, nhiều điểm mới đã được cập nhật trong hồ sơ thuyết minh kỹ thuật hệ thống phòng cháy chữa cháy, theo hướng:

  • Bắt buộc trình bày chi tiết tính toán thủy lực, nhiệt độ kích hoạt, áp lực đầu ra của từng vùng hệ thống
  • Phải có mô hình mô phỏng đám cháy và hướng lan khói, sử dụng phần mềm chuyên dụng như FDS (Fire Dynamic Simulator)
  • Thuyết minh bắt buộc kèm sơ đồ cấp nguồn điện dự phòng cho hệ thống PCCC
  • Bổ sung quy định đánh giá khả năng hoạt động liên tục trong 72 giờ cho hệ thống PCCC tại khu công nghiệp

Những thay đổi này giúp đảm bảo rằng hệ thống PCCC không chỉ được lắp đặt đúng, mà còn vận hành hiệu quả trong thực tế, đặc biệt trong các công trình có nguy cơ cao.

Các quy định về thiết kế, thi công và nghiệm thu theo TCVN và quốc tế

Các hệ thống chữa cháy phải tuân thủ:

  • TCVN 3890:2023: Quy định chung về trang bị phương tiện PCCC cho công trình
  • TCVN 7336:2022: Thiết kế hệ thống sprinkler
  • NFPA 72, NFPA 2001 (Mỹ): Tiêu chuẩn quốc tế về báo cháy và khí sạch chữa cháy
  • ISO 14520-1:2015: Tiêu chuẩn khí chữa cháy sạch, áp dụng cho FM-200 và Novec

Công trình sau khi lắp đặt phải được:

  • Thẩm duyệt thiết kế PCCC (trước khi thi công)
  • Kiểm tra nghiệm thu hệ thống PCCC (sau khi hoàn thiện)
  • Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động về PCCC từ Cảnh sát PCCC địa phương

Quy trình nghiệm thu gồm thử vận hành, đo áp lực đầu ra, đánh giá khả năng tự động phản ứng, kiểm tra tính đồng bộ giữa hệ thống báo cháy và chữa cháy.

Bắt buộc cho từng loại công trình: nhà ở, nhà xưởng, tòa nhà văn phòng…

Tùy theo loại công trình mà mức yêu cầu hệ thống PCCC sẽ khác nhau:

  • Nhà ở kết hợp kinh doanh, nhà trọ từ 3 tầng trở lên: phải có hệ thống báo cháy tự động, lối thoát hiểm rõ ràng, bình chữa cháy cầm tay
  • Tòa nhà văn phòng từ 5 tầng trở lên: bắt buộc lắp sprinkler, bơm dự phòng, trung tâm điều khiển tự động
  • Nhà xưởng, kho hóa chất, trạm xăng dầu: cần hệ thống foam, CO2, hoặc FM-200, kèm đầu dò nhiệt độ cao và cảm biến khí
  • Trung tâm thương mại, rạp chiếu phim, hội trường lớn: cần hệ thống tự động toàn phần, có mô phỏng luồng khói và sơ đồ thoát nạn chi tiết

Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này không chỉ giúp công trình hợp pháp hóa vận hành, mà còn tăng mức an toàn, giảm thiểu thiệt hại khi có cháy xảy ra.

V. Những lưu ý khi lắp đặt hệ thống báo cháy và chữa cháy

Vị trí lắp đặt thiết bị

Để hệ thống phòng cháy chữa cháy vận hành hiệu quả và tuân thủ đúng quy định pháp luật, việc lắp đặt đúng vị trí là yếu tố bắt buộc.

  • Đầu báo khói nên được gắn tại vị trí cao nhất của phòng (thường là trần), tránh gần quạt hút hoặc cửa gió để không gây nhiễu tín hiệu.
  • Đầu báo nhiệt được lắp ở khu vực có khả năng sinh nhiệt cao như bếp, nhà máy sản xuất, phòng điện.
  • Trung tâm báo cháy phải đặt tại nơi dễ quan sát, gần khu vực có người trực thường xuyên như phòng bảo vệ, sảnh chính.
  • Trụ chữa cháy ngoài nhà phải đặt ở vị trí thông thoáng, cách tường công trình từ 5–7 mét.
  • Hệ thống chữa cháy khí, foam yêu cầu bố trí phòng đặt bình chứa tách biệt, có thông gió, khóa cửa riêng và cảnh báo nguy hiểm.

Theo thống kê của Bộ Công an, hơn 30% sự cố PCCC không hiệu quả do thiết bị lắp đặt sai vị trí hoặc bị che chắn bởi vật dụng nội thất.

Khoảng cách đầu phun, đầu dò, trạm bơm…

Việc tuân thủ đúng khoảng cách lắp đặt thiết bị là một trong những tiêu chí nghiệm thu bắt buộc theo TCVN:

  • Khoảng cách giữa các đầu báo khói: tối đa 9 mét
  • Khoảng cách giữa các đầu phun sprinkler: không vượt quá 3,6 mét, và cách tường tối thiểu 1,8 mét
  • Chiều cao tối đa khi lắp đầu phun sprinkler: không quá 4 mét đối với công trình dân dụng
  • Trạm bơm chữa cháy nên đặt tại tầng trệt, gần bể nước và có đường dẫn riêng để tiếp cận khi khẩn cấp
  • Ống cấp nước chữa cháy phải có đường kính tối thiểu 100mm đối với công trình từ 5 tầng trở lên

Những thông số này phải được thể hiện rõ trong bản vẽ và hồ sơ thuyết minh kỹ thuật trước khi thi công.

Lưu ý trong bảo trì, kiểm định định kỳ hệ thống phòng cháy

Hệ thống PCCC sau khi lắp đặt phải được kiểm tra và bảo trì định kỳ:

  • Kiểm tra hệ thống báo cháy: mỗi tháng 1 lần
  • Kiểm tra hệ thống chữa cháy (sprinkler, khí, foam): mỗi quý 1 lần
  • Kiểm định lại thiết bị PCCC: tối thiểu mỗi năm 1 lần theo hướng dẫn tại TCVN 3890:2023
  • Thay thế bình chữa cháy đã hết hạn sử dụng (thường sau 3–5 năm tùy loại)

Tỷ lệ các vụ cháy do thiết bị PCCC không hoạt động đúng chiếm khoảng 17%, phần lớn đến từ việc không bảo trì định kỳ hoặc chủ quan khi thấy hệ thống “chưa từng phải dùng đến”.

VinaSafe là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế và thi công hệ thống chữa cháy và phòng cháy chuyên nghiệp.

Thiết bị được cung cấp đều đạt tiêu chuẩn TCVN, UL (Mỹ), FM (Mỹ), LPCB (Anh) và có đầy đủ giấy kiểm định an toàn PCCC.

Liên hệ ngay để được khảo sát và lắp đặt hệ thống chữa cháy an toàn – hiệu quả

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *